Quế nhục vị cay, ngọt thường được sử dụng để hạ sốt, chống co giật, chống tắc nghẽn mạch, chống tắc huyết khối, chống viêm, kháng khuẩn.
1. Tính vị
Quế nhục tính nóng, vị cay ngọt.
2. Quy kinh
Quy vào kinh Cam, Tâm, Tỳ, Thận.
3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
Tác dụng ức chế trung khu thần kinh, giảm đau, giải nhiệt, an thần, chống co giật.
Tác dụng chống kích thích nhẹ dạ dày và ruột, tăng tiết nước bọt, dịch vị, tăng cường hệ thống tiêu hóa, làm giảm co thắt cơ trơn nội tạng, làm giảm các cơn đau bụng do co thắt ruột.
Tác dụng lên hệ thống tim mạch, tăng lưu lượng máu lên động mạch tim và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim.
Tác dụng kháng khuẩn với nhiều loại vi khuẩn gram + và gram -, ức chế sự chế sự hoạt động của các loại nấm mốc.
Theo y học cổ truyền:
Lợi can phế khí
Bổ mệnh môn hỏa
Tán hàn, ôn tỳ, chỉ thống, làm ấm khí huyết
Bổ nguyên dương, tiêu ấm, tráng dương mệnh môn
Quế nhục thường được chỉ định để điều trị các trường hợp như:
Suy thận dương, lạnh chi, đau thắt lưng, nhức mỏi khớp gối, bất lực và thường hay đi tiểu.
Dương hư ở tỳ thận dẫn đến bụng lạnh, kém ăn, đi ngoài phân lỏng.
Bế hàn ở kinh lạc gây đau thượng vị, đau bụng, đau lưng dưới, nhức mỏi cơ thể, rối loạn kinh nguyệt.
Điều trị nhọt mạn tính, sưng đau ghẻ lở.